QUY ĐỊNH VỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP DÀNH CHO SINH VIÊN KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

QUY ĐỊNH VỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

DÀNH CHO KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

1.Mục đích thực tập tốt nghiệp

Đợt thực tập tốt nghiệp được tổ chức vào học kỳ cuối của khóa học. Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để sinh viên có thể vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học vào công việc thực tế, giải quyết các vấn đề cụ thể tại đơn vị thực tập (nếu được khuyến khích tham gia). Hơn thế, sinh viên có dịp học hỏi và trao dồi thêm các kỹ năng mềm cần thiết cho mục tiêu nghề nghiệp tương lai sau khi tốt nghiệp ra trường.

2.Mục tiêu

Kết quả của quá trình thực tập tốt nghiệp:

–         Báo cáo thu hoạch thực tập tốt nghiệp

Mục tiêu cụ thể: qua đợt thực tập tốt nghiệp sinh viên sẽ:

–         Nhận thức sâu hơn về kiến thức chuyên môn

–         Biết cách lập kế hoạch thực tập tốt nghiệp

–         Biết cách lập kế hoạch & quản lý thời gian cho một công việc

–         Rèn luyện tác phong làm việc, thích nghi môi trường và văn hóa làm việc

–         Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử.

3.Nhiệm vụ của sinh viên

–         Nhận quyết định phân công giáo viên hướng dẫn, giấy Giới thiệu đi thực tập tốt nghiệp tại Văn phòng Khoa

–         Chủ động gặp mặt GVHD ít nhất 3 lần – tuần đầu tiên, trung tuần, và tuần trước thời hạn kết thúc TTTN ít nhất 1 tuần.

–         Phối hợp cùng GVHD lập các mốc thời gian và khối lượng công việc cần hoàn thành.

–         Trao đổi và nêu thắc mắc kịp thời đến GVHD về các vấn đề liên quan đến học thuật, chuyên môn hoặc phương pháp viết THTTTN.

–         Thường xuyên liên lạc GVHD qua email hoặc điện thoại.

–         Kịp thời thông báo GVHD khi gặp những vấn đề nghiêm trọng (bệnh tật, vấn đề cá nhân, …) có thể làm chậm/ngưng tiến độ thực tập tốt nghiệp.

–         Tuân theo qui định của Khoa về tiến độ TTTN

–         Đảm bảo chất lượng Báo cáo THTTTN theo qui định/hướng dẫn chung.

–         Hoàn thành bài báo cáo THTTTN và nộp đúng hạn.

–         Xin nhận xét và dấu xác nhận của cơ quan thực tập sau khi kết thúc TTTN.

–         Tuân thủ các qui định/hướng dẫn tại cơ quan thực tập.

4. Quy định về hình thức của Báo cáo THTTTN

–         Báo cáo THTTTN có thể viết dưới dạng bài báo quốc tế 5 chương hoặc dạng truyền thống 3 chương.

–         Các quy định khác về hình thức, bố cục của Báo cáo THTTTN, xem thêm trong Phụ lục 1 của Quy định này

–         Số lượng bản nộp:

Bản cứng: 02 bản Báo cáo THTTTN hoàn chỉnh đóng bìa mềm màu xanh da trời (ngoài cùng có bìa nilon) (có kèm theo chữ ký xác nhận đồng ý cho nộp bài của GVHD) nộp tại Văn phòng Khoa Kinh tế quốc tế trong thời hạn qui định.

Bản mềm: yêu cầu gửi bản mềm file word 2003 với tên file “THTTTN_K51_Họ và tên.doc” vào địa chỉ econ@ftu.edu.vn và cc cho giáo viên hướng dẫn trong thời gian quy định. 

5. Chế tài

–         Sinh viên nộp bài chậm 01 ngày bị trừ 01 điểm, nhưng không muộn quá 4 ngày. Sau thời hạn này, điểm Báo cáo THTTTN của sinh viên sẽ bị tính 0 điểm.

–         Căn cứ vào tinh thần, thái độ làm việc của sinh viên, GVHD ký xác nhận có cho phép sinh viên nộp bài hay không.

 

PHỤ LỤC

Hướng dẫn cách trình bày Báo cáo THTTTN

 

1. Hình thức của Báo cáo THTTTN (THTTTN):

– Báo cáo THTTTN phải được trình bày rõ ràng, sạch đẹp theo thứ tự sau:

+ Bìa chính (Hình thức trình bày như trang áp chót của Phụ lục, màu xanh, đóng bìa nylon ở ngoài”)

+ Bìa phụ là giấy thường (Hình thức trình bày như hướng dẫn ở trang cuối của phụ lục này)

+ Mục lục: lấy đến mục 03 chữ số (ghi rõ số thứ tự trang)

+ Danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu (nếu có)

+ Phần mở đầu

+ Phần nội dung

+ Kết luận

+ Danh mục tài liệu tham khảo

+ Phụ lục (nếu có)

+ Xác nhận của đơn vị thực tập, có chữ ký của người đứng đầu cơ quan và đóng dấu cơ quan

– Báo cáo THTTTN được trình bày trên khổ giấy A4 (210 x 297mm, in một mặt bằng mực đen), có số lượng 40 trang (±10%),  kể từ Lời mở đầu đến hết phần Kết luận.

2. Trình bày Nội dung của Báo cáo THTTTN

­Font chữ: Times New Roman, cỡ chữ: 13, cách dòng 1.5 lines (không dùng After, Before), lùi đầu dòng  1 cm  khi sang paragraph mới. 

­ Cách lề:trên: 2.5 cm; dưới: 2.4 cm; trái 3.5 cm; phải 2 cm.

­ Bố cục:

+ Tên chương: Viết chữ in hoa, đậm, căn giữa, cỡ chữ: 16

+ Đề mục: Các tiểu mục của Báo cáo THTTTN được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều nhất gồm bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ: 1.1.1.2  chỉ tiểu mục 2, nhóm tiểu mục 1, mục 1, chương 1); không có chấm sau khi kết thúc số thứ tự đề mục và không có dấu hai chấm sau khi kết thúc tên đề mục:

.  mục cấp 1 ( ví dụ 1.1) được viết thường, đậm

.  mục cấp 2 (ví dụ 1.1.1) được viết đậm, nghiêng

.  mục cấp 3 (1.1.1.2)  được viết nghiêng

Ví dụ:

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN

1.1       Một số khái niệm cơ bản

1.1.1      Thủy sản

1.1.1.1    Đặc điểm

1.1.1.2     Phân loại

­ Cách trích dẫn tài liệu tham khảo: Cách trích dẫn tài liệu tham khảo được thực hiện theo hình thức ghi tên tác giả và năm xuất bản ngay sau nội dung đã tham khảo (cung cấp thông tin số trang nếu trích dẫn từ sách).

Ví dụ:  – Krugman (1999) đã cho rằng…

–    Kinh tế học quốc tế có thể được chia ra thành 2 nhóm chính: nghiên cứu thương mại quốc tế và tiền tệ quốc tế (Krugman và Obstfeld, 2006, tr. 8).

Lưu ý:  Cách trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo dựa trên hệ thống trích nguồn của Đại học Harvard. Sinh viên có thể tham khảo chi tiết tại địa chỉ http://libweb.anglia.ac.uk/referencing/harvard.htm

­Bảng biểu, hình, đồ thị, sơ đồ,… : phải được căn giữa, đánh số theo từng loại và bao gồm luôn cả thứ tự của chương. Số đầu tiên là số thứ tự của chương, số tiếp theo là số thứ tự hình trong chương đó. Ví dụ: Hình 2.1 (Hình vẽ thứ nhất trong chương 2 ); Bảng 1.2 (Bảng thứ 2 trong chương 1).

Bảng, biểu, hình, đồ thị…phải có Tên, Đơn vị tính, Nguồn :

Tên để phía trên, được căn giữa, bôi đậm số thứ tự và tên của bảng, biểu, hình …; 

Đơn vị tính để phía trên, căn phải, in nghiêng;

Nguồn để phía dưới bảng, biểu, hình, đồ thị…, , căn giữa, in nghiêng.

­ Số liệu phải được phân cách hàng nghìn bằng dấu chấm và phân cách dấu thập phân bằng dấu phẩy, Ví dụ: 1.025.845,26.

­ Không nên để bảng, biểu, đồ thị…bị cắt thành hai trang.

 ­Số thứ tự của trang đặt ở chính giữa, phía trên đầu trang giấy và bắt đầu từ Lời mở đầu đến hết phần Tài liệu tham khảo và Phụ lục.

­ Có thể dùng footnote để giải thích (không trích nguồn), cỡ chữ 10

­ Viết tắt:  Không lạm dụng việc viết tắt trong đề tài. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong đề tài. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong đề tài. Nếu báo cáo có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu của Báo cáo THTTTN.

3. Cách sắp xếp danh mục tài liệu tham khảo

– Tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng Anh tách riêng, được đánh số thứ tự.

– Thứ tự trình bày 01 tài liệu tham khảo: Số thứ tự, Tên tác giả (không ghi học hàm hay học vị), Năm xuất bản, Tên tài liệu tham khảo (in nghiêng), Nhà xuất bản/Tên tạp chí, Nơi xuất bản (nếu có), Số tạp chí (nếu là tạp chí), Từ trang ….-trang…(nếu là tạp chí).

– Tài liệu không có tên tác giả thì lấy tên cơ quan ban hành.

– Nếu một tác giả trong cùng 1 năm có nhiều công trình tham khảo thì đặt các chữ cái a,b,c… sau năm xuất bản dựa theo thứ tự thời gian xuất bản

– Thứ tự sắp xếp các tài liệu tham khảo: Theo thứ tự ABC (Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ. Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ).

– Riêng đối với các tài liệu tham khảo thu thập từ các trang Web, phải đầy đủ các thông tin về tài liệu như: địa chỉ trang Web, ngày tháng truy cập, tên bài, địa chỉ đường link… Danh sách các trang web được đưa xuống phần cuối của danh mục tài liệu tham khảo.

Ví dụ:

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

  1.       Nguyễn Văn An, 2011, Bàn về chính sách cạnh tranh, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, Số 10 tháng 8, trang 55-60.
  2.       Từ Thúy Anh, 2013, Kinh tế học quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội.

 

TIẾNG ANH

  1.     Brander, J., 1985a, Competition Management,Journal of International Economics, Số 18, trang 83-100.
  2.     Brander, J., 1985b, Benefits of Competition,Journal of International Economics, Số 18, trang 68-108.
  3.     Jaffe, J. and Westerfield R., 1985, The impact of inflation, Journal of Finance, Số 40, trang 25-34.
  4.                 UNDP, 2011, Human Development Report. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=388&idmid=3&ItemID=12961 (truy cập ngày 15/4/2013)

WEBSITE

1. Website của Tổng cục thống kê, http://www.gso.gov.vn/

MẪU TRANG BÌA

 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

———***——–

(Font Times New Roman, size 17, in đậm, căn giữa)

 

 

BÁO CÁO THU HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

 (Font Times New Roman, size 22, in đậm, căn giữa)

 

TÊN ĐỀ TÀI SINH VIÊN THỰC HIỆN

(Font Times New Roman, size 16, in đậm, căn giữa)

 

 

                                                        Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn A

                                                        Mã sinh viên: ………………..

                                                        Lớp: ……………

                                                        Khóa: …………….

                                                        Người hướng dẫn khoa học: Phạm Văn B

                                                                       (Font Times New Roman, size 14, in đậm)

 

Hà Nội, tháng ……năm…..

(Font Times New Roman, size 14, in đậm, căn giữa)